Xuất phát từ ý tưởng của Me Dat (thành viên diễn đàn Làm Cha Mẹ) là mong muốn giúp đỡ người nghèo tại mảnh đất nơi mình gắn bó, Lai Châu, cải thiện cuộc sống. Ý tưởng này phù hợp với mục tiêu và sứ mệnh của Quỹ Từ thiện Làm Cha Mẹ, đó là: giúp cải thiện môi trường sống của trẻ em và gia đình; giúp đỡ tạo cơ hội để người được giúp sống tự lập và tạo động lực để người được giúp có thể tự vươn lên.
Xã Mường Kim, huyện Than Uyên là địa bàn dự án được chọn vì có 542 hộ nghèo, tỷ lệ 27,2% số hộ của xã, đồng thời là xã có điều kiện tự nhiên và xã hội đặc trưng của tỉnh cũng như có một số điều kiện phù hợp để triển khai dự án bước đầu.
Xã Mường Kim, huyện Than Uyên là địa bàn dự án được chọn vì có 542 hộ nghèo, tỷ lệ 27,2% số hộ của xã, đồng thời là xã có điều kiện tự nhiên và xã hội đặc trưng của tỉnh cũng như có một số điều kiện phù hợp để triển khai dự án bước đầu.
Bản Nà É 1 có 62 hộ dân, 100% là người dân tộc Thái, trong đó có 50% là hộ nghèo, có 131/373 nhân khẩu là trẻ em (độ tuổi từ 0-14 tuổi), trẻ em đến trường trong độ tuổi đi học là 82 em, được chọn để dự án triển khai hỗ trợ thoát nghèo.
Dự án “Nà É vượt nghèo” sẽ hỗ trợ người dân nghèo của bản Nà É 1 làm kinh tế bằng nghề nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt), sử dụng diện tích đất, lao động và ý chí thoát nghèo của người dân, sự hợp tác của chính quyền địa phương. Dự án hỗ trợ những điều kiện còn thiếu như xây dựng chuồng trại, khu nuôi trồng, cung cấp giống, hỗ trợ thức ăn cho vật nuôi, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng, hỗ trợ chi phí phòng bệnh, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, đào tạo chuyên sâu kỹ thuật cho người đạt kết quả tốt để nhân rộng mô hình. Mục tiêu hướng tới của dự án “Nà É vượt nghèo” là số hộ nghèo của bản Nà É 1 có thể làm kinh tế bằng nghề nông để thoát nghèo.
1. Địa điểm thực hiện dự án
Bản Nà É 1 thuộc Xã Mường Kim, Huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng hưởng lợi của dự án: Là các hộ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
- Là hộ nghèo
- Có nhân khẩu trong độ tuổi lao động từ 16-40 tuổi
- Có nhận thức, có ý chí vươn lên thoát nghèo
- Chăm chỉ, chịu khó, hợp tác và chấp hành nghiêm túc những yêu cầu, qui định của Dự án đề ra.
3. Mục đích của dự án
Là tạo cần câu cá và hướng dẫn người dân nghèo cách câu cá.
Người dân nghèo tại địa bàn Dự án biết cách làm kinh tế bằng nghề nông để cải thiện cuộc sống, thoát nghèo và có thể làm giàu.
Người dân nghèo tại địa bàn Dự án biết cách làm kinh tế bằng nghề nông để cải thiện cuộc sống, thoát nghèo và có thể làm giàu.
4. Mục tiêu của dự án
Sau khi dự án kết thúc (vào khoảng tháng 6/2012), 70% số hộ nghèo của bản Nà É 1 (tức ~ 22 hộ) sẽ ra khỏi danh sách hộ nghèo. Các hộ này sẽ biết cách tổ chức chăn nuôi, trồng trọt làm kinh tế để gia tăng thu nhập
5. Thời gian thực hiện dự án
Dự kiến kéo dài 26 tháng (từ 4/2010 - 6/2012) chia làm 3 đợt chính:
• Đợt 1: Tháng 4/2010 – Tháng 2/2011: Thực hiện thí điểm tại 10 hộ/ tổng số 31 hộ nghèo của bản Nà É 1
• Đợt 2: Tháng 3/2011-Tháng 9/2011: Nhân rộng ra 10 hộ nữa
• Đợt 3: Tháng 10/2011 – Tháng 6/2012: Bao phủ cả 31 hộ nghèo của bản
TRIỂN KHAI DỰ ÁN “NÀ É VƯỢT NGHÈO” ĐỢT 1
I. THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐỢT I (10 tháng)
Bắt đầu từ ngày tháng 4/2010 kết thúc tháng 2/2011
II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
Bản Nà É 1, xã Mường Kim, huyện Than Uyên, Lai Châu
III. ĐỐI TƯỢNG CỦA DỰ ÁN
10 hộ nghèo thuộc bản Nà É 1 đã được đoàn khảo sát Quỹ TT LCM chọn lọc kỹ lưỡng phù hợp với các tiêu chí của dự án đề ra để thực hiện thí điểm đợt 1 bao gồm:
STT | Hộ dân | Vật nuôi hỗ trợ | Ghi chú | |
Dê (con/15-20kg) | Lợn nái (con/30-35kg) | |||
1 | Hoàng Văn Xương | 5 | 0 | |
2 | Hoàng Văn Thư | 5 | 0 | |
3 | Hoàng Văn Dương | 5 | 0 | |
4 | Hà Văn Toàn | 5 | 0 | |
5 | Lò Văn Xanh | 0 | 1 | |
6 | Hà Văn Dớn | 0 | 1 | |
7 | Hoàng Văn Sáy | 5 | 0 | |
8 | Lò Văn Mai | 0 | 1 | |
9 | Hoàng Văn Thiêm | 0 | 1 | |
10 | Hoàng Văn Hoà | 0 | 1 | |
Tổng | 25 | 5 |
1. TRƯỞNG NHÓM DỰ ÁN: Meyeuconnhatday (Hoàng Thị Tuyền) – ĐT: 0945.502626
Nhiệm vụ:
- Bao quát giám sát chung toàn bộ dự án.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Quỹ TT LCM và BĐH Quỹ về toàn bộ dự án.
2. Trợ lý trưởng nhóm: Phan huyen nhi (Phan Thị Lam Hồng). ĐT: 0912.378855
Nhiệm vụ:
- Giám sát theo dõi xuyên suốt cả quá trình thực hiện dự án
- Tổ chức và sắp xếp các buổi họp nhóm tham gia thực hiện dự án
- Tổ chức và sắp xếp các chuyến cho đoàn công tác thực tế tại bản
- Tổ chức và sắp xếp các buổi gặp những người tư vấn cho dự án
- Nắm bắt toàn bộ thông tin liên quan đến dự án một cách chi tiết, cụ thể nhất.
- Cùng các bộ phận, đầu cầu thực hiện từng bước, từng giai đoạn của dự án.
- Tập hợp báo cáo của các tổ công tác để báo cáo BĐH Quỹ từ thiện một cách kịp thời, chính xác.
3. TỔ GIÁM SÁT ĐỊA PHƯƠNG
Do chính quyền xã lập để phối hợp, hỗ trợ quĩ TT LCM theo dõi dự án.
3.1. Thành phần:
1. Đ/c Nguyễn Văn Dung - PCT UBND xã - tổ trưởng tổ giám sát
2. Đ/c Lò Văn Đanh - cán bộ khuyến nông xã
3. Đ/c Lò Văn Thớm - Cán bộ thú y xã
4. Đ/c Lò Văn Vinh - Bí thư Đoàn thanh niên xã
5. Đ/c Lò Văn Ẹ - Bí thư chi bộ bản Nà É 1
6. Đ/c Hoàng Văn Hoà - Trưởng bản Nà É 1
3.2. Nhiệm vụ của Tổ Giám sát địa phương:
• Theo dõi tiến trình thực hiện Dự án của các hộ thuộc đối tượng của Dự án.
• Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tình hình chăn nuôi của các hộ.
• Nếu có vấn đề gì phát sinh phải báo cáo ngay với UBND xã và Nhóm Dự án Quỹ Từ thiện Làm Cha mẹ.
4. TỔ GIÁM SÁT-KỸ THUẬT TẠI THAN UYÊN – LAI CHÂU
4.1. Thành phần
1. Me Dat (Đặng Thị Lý). ĐT: 0904790190
2. Nguyentruong. (Nguyễn Hữu Trưởng). ĐT: 0904.250250
4.2. Nhiệm vụ của Tổ giám sát - kỹ thuật tại Than Uyên - Lai Châu:
- Giữ liên lạc thường xuyên với tổ giám sát địa phương tại bản Nà É 1- xã Mường Kim
- Liên hệ, thông báo, sắp xếp nơi nghỉ cho đoàn công tác tại bản
- Tìm nguồn, báo giá và trực tiếp mua con giống tại Than Uyên, Lai Châu
- Tìm nguồn, báo giá và trực tiếp mua thức ăn cho gia súc, gia cầm tại Than Uyên, Lai Châu
- Phối hợp với tổ giám sát địa phương, phối hợp với 10 hộ nghèo thí điểm đợt 1 vận chuyển con giống, vật nuôi, thức ăn về bản. Bảo quản và phân phát hợp lý cho từng hộ.
- Tính toán chi phí mua vật liệu hỗ trợ xây dựng chuồng trại, phối hợp với tổ giám sát địa phương và 10 hộ nghèo thí điểm vận chuyển vật liệu, giám sát xây dựng chuồng trại.
- Phối hợp với cán bộ thú y xã và Tổ tư vấn - kỹ thuật của Dự án lên lịch tiêm chủng phòng bệnh định kỳ cho dê, lợn nái và lợn con, giám sát quá trình phát triển, sinh sản của lợn….
- Liên hệ với Phòng khuyến nông huyện Than Uyên và Tổ tư vấn - kỹ thuật của Dự án tập huấn cho cho 10 hộ kỹ thuật chăn nuôi và nuôi trồng nấm.
- Tìm hiểu những nơi nhận tiêu thụ sản phẩm với giá tốt nhất, bao tiêu sản phẩm cho người dân nghèo.
- Báo cáo thường xuyên tiến độ triển khai, thực hiện dự án, báo cáo mọi di biến động bất thường (cả đối với vật nuôi và tâm lý, tư tưởng của đối tượng được hỗ trợ) xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, báo cáo định kỳ cho trưởng nhóm dự án và các thành viên tham gia dự án biết.
5. TỔ TRUYỀN THÔNG
5.1. Thành phần
- King Of Foods: Tổ trưởng (Trần Đức Thái): ĐT: 0123456.8292
- Chipheo (Nguyễn Thành Nam). ĐT: 0988.134.365
- Bé Đô (Nga): ĐT: 0915.965.557
- Me rua con (Dương): ĐT: 0922.043.894
- Lion Queen (An): ĐT: 0936.020.768
5.2. Nhiệm vụ của tổ truyền thông
- Lập Hồ sơ tài trợ
- Vận động tài trợ
- PR cho Dự án
- Kết nối với các cơ quan báo chí, truyền hình để đăng tin, viết bài cho chương trình.
- Tập hợp và lưu trữ mọi thông tin, số liệu, tư liệu, hình ảnh thực tế… liên quan đến dự án từ khi bắt đầu khảo sát - thực hiện - kết thúc.
6. TỔ TÀI CHÍNH: Cupeo (Nga). ĐT: 0904.199566
Nhiệm vụ: Tập hợp, theo dõi mọi thu chi liên quan đến thực hiện dự án. Báo cáo thường xuyên tình hình tài chính của dự án . Kết thúc dự án tổng hợp báo cáo kết quả (tài chính) thông báo tới tất cả các thành viên liên quan và có quan tâm theo dõi dự án.
1. Mọi đóng góp về tài chính xin vui lòng gửi về:
Chủ tài khoản: Nguyễn Thị Hồ Nga
a. Số TK: 00 1100 326 4862
Sở Giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).
b. Số tài khoản: 1382 034 2181 011
Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank
2. Mọi đóng góp về hiện vật xin vui lòng tập trung tại Cty Tư vấn Luật - 81 Chùa Láng (gặp chị Nga - M. 0904 199566) .
Ghi chú
Quỹ không chịu trách nhiệm với các khoản ủng hộ không qua các tài khoản này hoặc không qua Trưởng Ban Tài chính của Quỹ (Nguyễn Thị Hồ Nga - nick: cupeo)
7. TỔ TƯ VẤN - KỸ THUẬT
7.1. Thành phần:
- Thầy Nguyễn Văn Thanh – Trưởng bộ môn Ngoại sản – Khoa Thú y - ĐH Nông nghiệp I Hà Nội – ĐT: 0903.252.370 - tổ trưởng.
- Anh Nguyễn Minh Tuấn – Cán bộ Phát triển cộng đồng Dự án CFCD – ĐT: 0915.107.065
- Nghinv1 (Ninh Văn Nghị): ĐT: 0914507521
- MamPi: ĐT: 0936881669
- Hoangyen0103
7.2. Nhiệm vụ:
- Theo dõi sát sao tiến trình thực hiện dự án, đưa ra các kinh nghiệm, tư vấn, lời khuyên hợp lý, đúng lúc
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi dê và lợn cho hộ dân
- Kiểm tra chu trình chăn nuôi của các hộ dân, hướng dẫn, tư vấn kịp thời
- Lên lịch và tổ chức tiêm phòng cho vật nuôi.
8. TỔ HỖ TRỢ:
8.1. Thành phần: gồm các cộng tác viên
- Nguyễn Xuân Tạo (Chantinh_xt) - ĐT: 0947.605.885
- ……….
- ………
8.2. Nhiệm vụ: nhận quyên góp, ủng hộ, vận chuyển, tham gia đi công tác thực tế tại bản, hỗ trợ các tổ công tác của dự án.
1/ Hỗ trợ 5 hộ nuôi lợn, mỗi hộ 1 con lợn nái, hỗ trợ thức ăn trong 8 tháng
STT | Đề mục chi phí | Đơn giá (VNĐ) | Số lượng (con) | ĐVT | Thành tiền (VNĐ) | Ghi chú |
1 | Lợn giống | 1.575.000 | 5 | con | 7.875.000 | 35kg/con x 45.000đ/kg |
2 | Thức ăn lợn mẹ | 2.000.000 | 5 | con | 10.000.000 | 400kg/con x 5.000đ/kg |
3 | Thức ăn lợn con | 3 400.000 | 5 | đàn | 2.000.000 | khoảng 6-7 con/ đàn |
4 | Tiêm chủng | 4 10.000 | 5 | con | 50.000 | |
5 | Phối giống | 50.000 | 5 | con | 250.000 | |
6 | Xây dựng chuồng trại | 1.700.000 | 5 | cái | 8.500.000 | Xi-măng, gạch bi, cát |
7 | Cộng: | 5.735.000 | 5 | 28.675.000 |
Phân tích:
Giống lợn được lựa chọn mua tại địa phương cho dễ thích nghi với môi trường, khí hậu tại đó. Khi mua có trọng lượng 35kg với giá 45.000đ/kg. Sẽ động dục và đưa vào phối giống luôn, giá phối giống là 50.000đ/con/lần. Từ khi mua về đến khi tiến hành phối giống mỗi con lợn sẽ ăn hết khoảng 50kg ngô, cám/ tháng. Trong thời gian 4 tháng chửa lợn sẽ ăn hết khoảng 200kg ngô (với giá 5.000/kg). Khi sinh sản sẽ cho ra khoảng 6 -7 con (đã trừ rủi ro). Sau khi sinh sản từ 2 – 2,5 tháng thì sẽ tách con ra và khoảng 5 – 7 ngày sau lợn nái sẽ tiếp tục động dục trở lại. Lợn con sẽ được nuôi khoảng 2 tháng nữa thì có thể xuất chuồng, mỗi con nặng khoảng 7-8kg/con có giá 60.000/kg. Thức ăn cho cả đàn lợn con từ khi sinh ra đến khi xuất chuồng là khoảng 400.000 đồng.
Khi lợn được 21 ngày tuổi sẽ được tiêm 1 mũi phó thương hàn, sau 45 ngày tiêm 1 mũi dịch tả và sau 3 tháng sẽ được tiêm 1 mũi tụ dấu. Sau 6 tháng thì tiêm nhắc lại 2 mũi dịch tả và tụ dấu. Tổ tư vấn - kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm mua thuốc, bảo quản và tiêm phòng cho lợn trong giai đoạn này.
Khi lợn được 21 ngày tuổi sẽ được tiêm 1 mũi phó thương hàn, sau 45 ngày tiêm 1 mũi dịch tả và sau 3 tháng sẽ được tiêm 1 mũi tụ dấu. Sau 6 tháng thì tiêm nhắc lại 2 mũi dịch tả và tụ dấu. Tổ tư vấn - kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm mua thuốc, bảo quản và tiêm phòng cho lợn trong giai đoạn này.
Trường hợp lợn nái sinh ra nhiều con đực quá thì chúng ta sẽ không thu hồi số lợn giống theo quy định mà để lại lứa sau mới thu hồi.
Mỗi hộ được hỗ trợ 1 con lợn nái. Chi phí ước tính 5.735.000đ/hộ. Chi phí ước tính cho cả 5 hộ được hỗ trợ đợt 1 là: 28.675.000 đồng
Mỗi hộ được hỗ trợ 1 con lợn nái. Chi phí ước tính 5.735.000đ/hộ. Chi phí ước tính cho cả 5 hộ được hỗ trợ đợt 1 là: 28.675.000 đồng
2/ Hỗ trợ 5 hộ nuôi dê, mỗi hộ 5 con, không hỗ trợ thức ăn
STT | Đề mục chi phí | Đơn giá (VNĐ) | Số lượng (con) | ĐVT | Thành tiền (VNĐ) | Ghi chú |
1 | Dê giống | 1.200.000 | 25 | con | 30.000.000 | 20kg/con x 60.000đ/kg |
2 | Thức ăn | |||||
3 | Tiêm chủng | 10.000 | 25 | con | 250.000 | |
4 | Xây dựng chuồng trại | 840.000 | 5 | cái | 4.200.000 | tấm lợp ploximang |
5 | Cộng: | 25 | 34.450.000 |
Phân tích:
Giống dê được lựa chọn sẽ là dê địa phương cho dễ thích nghi với môi trường và khí hậu tại đó, nặng khoảng 20kg, có giá khoảng 60.000/kg. Nuôi được 5 tháng thì dê bắt đầu động dục, sau 5 tháng chửa sẽ sinh khoảng từ 1 – 2 con. Sau khi sinh khoảng 2 -3 tháng thì dê mẹ bắt đầu động dục trở lại, còn khoảng 3 tháng sau thì dê con bắt đầu có thể xuất chuồng, cân nặng khoảng 15kg.
Trong vòng 6 tháng sẽ tiêm 1 mũi tụ huyết trùng cho dê.
Căn bệnh mà dê hay mắc phải là bệnh ỉa chảy và bệnh lở mép, cần phải đào tạo cho dân biết cách phòng và chống 2 loại bệnh này để có thể đạt được năng suất cao nhất.
Căn bệnh mà dê hay mắc phải là bệnh ỉa chảy và bệnh lở mép, cần phải đào tạo cho dân biết cách phòng và chống 2 loại bệnh này để có thể đạt được năng suất cao nhất.
Kết luận:
Trước khi kết thúc Đợt I, chúng ta nên chuẩn bị sẵn danh sách những hộ tiếp theo được nhận hỗ trợ của Dự án, từ đó sẽ tạo nên được súc thu hút đối với bà con, con giống sẽ được quan tâm chăm sóc hơn, tinh thần của bà con cũng sẽ phấn chấn, hăng hái hơn rất nhiều.
Mỗi hộ được hỗ trợ 5 con dê, ước tính khoảng 6.890.000đ/hộ.
Chi phí ước tính cho 5 hộ được hỗ trợ nuôi dê đợt 1 là 34.450.000đ
Mỗi hộ được hỗ trợ 5 con dê, ước tính khoảng 6.890.000đ/hộ.
Chi phí ước tính cho 5 hộ được hỗ trợ nuôi dê đợt 1 là 34.450.000đ
3/ Chi phí vận chuyển giống, thức ăn, chi phí đi lại công tác thực tế tại bản, chi phí tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, chi phí phát sinh khác….: ~ 26.875.000 đồng
Tổng dự trù kinh phí đợt I ước khoảng 90.000.000 đồng.
VI. HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐỢT 1
- Mỗi con lợn nái sẽ cho ra sản phẩm khoảng 6-7 con lợn con (sau khi trừ rủi ro). Nuôi tiếp 2 tháng sẽ thu hoạch.
- Mỗi con dê sinh ra khoảng 1-2 con dê con. Nuôi tiếp 3 tháng sẽ thu hoạch.
STT | Sản phẩm thu hoạch | SLvật nuôi (con) | Trọng lượng (kg) | Đơn giá (VNĐ) | Thành tiền (VNĐ) | Ghi chú | |
A | 05 hộ nuôi lợn, mỗi hộ 01 con | ||||||
1 | Để lại nhân giống tại hộ | ||||||
1 | 2 x 5 = 10 | 10 x 7 = 70 | 60.000 | 4.200.000 | |||
2 | DA thu hồi chuyển cho hộ khác | ||||||
2 | 2 x 5 = 10 | 10 x 7 = 70 | 60.000 | 4.200.000 | |||
3 | Hộ dân bán ra | ||||||
3 | 3 x 5 = 15 | 15 x 7 = 105 | 60.000 | 6.300.000 | |||
4 | Cộng thu về từ nuôi lợn | 14.700.000 | |||||
B | 05 hộ nuôi dê, mỗi hộ 05 con | ||||||
1 | Để lại nhân giống tại hộ | ||||||
1 | 5 x 5 = 25 | 25 x 15 = 375 | 60.000 | 22.500.000 | |||
2 | DA thu hồi chuyển cho hộ khác | ||||||
5 | 5 x 5 = 25 | 25 x 15 = 375 | 60.000 | 22.500.000 | |||
Cộng thu về từ nuôi dê | 45.000.000 | ||||||
Tổng cộng | 59.700.000 |
Ngoài ra, hiệu quả đạt được quan trọng nhất là:
- Cơ sở chuồng trại có thể được sử dụng đến 20 năm.
- Kinh nghiệm và kỹ thuật chăn nuôi các hộ tiếp thu và vận dụng được
- Thay đổi nhận thức cũ, có ý chí làm kinh tế vươn lên thoát nghèo và vươn lên làm giàu.
- Số hộ được hỗ trợ sẽ được tăng lên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét